Items
-
Thành đạo thần kinh
Xem Thọ, p. 380. -
Thần từ đối liên
“Nội dung: Chép câu đối thờ ở các đền miếu, không ghi rõ địa chỉ nhưng ở tờ thứ 4 có tờ trình của chánh tổng Nguyễn Văn Nhị người xã Hoà Quân, tổng Giới Phiên, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái xin mổ trâu để làm lễ bái yết thái tổ bạ vào năm Bảo Đại 11. - Lược vấn bùa lục pháp [畧问符錄法]: a. Các câu hỏi, đáp về Phật tổ. b. Các câu hỏi đáp về thân và sắc.v.v... Phật đối liên: các câu đối chùa thờ Phật. - Tập phúc đối [集福對]: các câu đối về tích phúc. - Phổ khuyến văn [普勸文]: ghi việc bản xã tô lại tượng Phật, sửa sang chùa nên quyên góp tiền công đức của các Phật tử thập phương.” (Thọ, p. 382). -
Thần tiêu ngọc cách công văn
Những bài văn, sớ, từ, tấu, điệp, thần chú, ấn quyết... dùng trong nghi thức của Đạo giáo: Tấu lục sớ 奏籙疏, Truyền độ sớ 傳度疏, Lập tịnh từ 立靖詞, Thủ tạ sư tướng sớ 首謝師將疏… -
Thẩm âm yếu quyết
“Ghi những điều cần biết về các điệu hát ả đào: cách đánh đàn, gõ phách, đánh trống chầu. Các điệu hát như: ngâm vọng, miễu nói, gửi thư, đọc phú, v.v... Các bài hát như Tì bà hành, Chức cẩm hồi văn, v.v.” (Thọ, p. 384). -
Thái thượng diệu lục
Xem Thọ, p. 377. -
Thư kinh đại toàn (q.09-10)
Xem Thọ, p. 359. -
Thư kinh đại toàn (q.05-06)
Xem Thọ, p. 359. -
Thư kinh đại toàn (q.01-02)
Xem Thọ, p. 359. -
Thư kinh đại toàn (q.thủ)
Xem Thọ, p. 359. -
Thái Tông hoàng đế ngự chế khoá hư tập
“Khóa hư tập 課虚集 cũng gọi là Khóa hư lục 課虚錄 tác phẩm hoằng pháp và nghiên cứu lý luận Phật học quan trọng của Trần Thái Tông (1218- 1277). Đầu sách có bài Tựa của Nguyễn Thận Hiên, hộ lý Ninh Thái Tổng đốc (pháp danh Pháp Minh Đại Phương) tức Nguyễn Đăng Giai, đề niên hiệu: 皇朝萬萬年歲次庚子季秋下澣 Hoàng triều vạn vạn niên tuế thứ Canh Tí quí thu hạ cán / Hạ tuần tháng 9 năm Canh Tí ( 1840) đời vua Minh Mệnh. Bài Tựa đại ý nói: Mùa thu năm Canh Tí (1840) ông đến thăm chùa Do Nha huyện Võ Giàng, trụ trì chùa ấy là nhà sư Thanh Hương đưa bản thảo Khóa hư lục ra nhờ ông đề tựa. Thận Hiên xác nhận “Tập Khóa hư lục này do vua Trần Thái Tông ngự chế, thực là vì con người tự vô thủy vô lượng kiếp đến nay đã để mất bản tâm, hiểu sai chính đạo, sa vào nỗi khốn khổ ba đường, ấy là do bởi lục căn sai trái. Nếu không sám hối tội trước thì khó mong chứng quả kiếp sau. Đó là lý do tại sao tập Khóa hư lục này được soạn ra vậy.” Sách gồm 3 quyển đóng chung 1 tập: Q.Thượng (11 tờ) :Vào đầu là bài Tựa ngự chế của Trần Nhân Tông, giải thích đại ý: hình tượng Tứ sơn (4 núi) tượng trưng cho sinh lão bệnh tử, bốn nỗi khổ lớn của con người, soạn tập này không ngoài mục đích khuyến khích mọi người tu tâm dưỡng tính, vượt qua bốn núi đó, khôi phục bản tâm chân tính. Sau Tựa là các bài: Tứ sơn 四山 (Bốn núi), Phổ thuyết sắc thân 普説色身 (Rộng khuyên về sắc thân), Phổ khuyến phát tâm văn 普勸發心文 (Rộng khuyên phát tâm Bồ đề), Giới sát sinh văn 戒殺生文 (văn răn sát sinh), Giới thâu đạo văn 戒偷盗文 (văn răn trộm cắp), Giới sắc văn [戒色文], Giới vọng ngữ văn [戒妄語文], Giới tửu văn [戒酒文], Giới định tuệ luận [戒定慧論], Thụ giới luận [受戒論], Niệm Phật luận [念佛論], Tọa thiền luận [坐禪論]. Q.Trung (11 tờ): Các bài kệ, tụng hàng ngày: Dần thì cảnh sách kệ, Lục thì lễ sám, Sơ nhật chúc hương, Thử thời vô thường kệ. Q.Hạ (12 tờ) : Hoàng hôn khuyến chúng kệ, Bát khổ kệ, Cảnh sách khuyến chúng kệ. Khoá hư lục của Trần Thái Tông hiện còn có bản do Tổng hội Phật giáo Bắc Kỳ và Viện Viễn Đông bác cổ Pháp tại Hà Nội khắc in năm 1943 (R.37), nội dung tác phẩm cũng đã được dịch và xuất bản. Nhưng đối với việc nghiên cứu tư tưởng triết học và lý luận Phật học đời Trần thì văn bản do Nguyễn Thận Hiên biên tập và khắc in năm Minh Mệnh Canh Tý (1840) là một văn bản quý hiếm rất có giá trị.” (Thọ, pp. 374-375). -
Thái bình quảng ký
Pending. -
Tạp tiếu chư khoa (q.05)
Xem Thọ, p. 352. -
Tạp tiếu chư khoa (q.04)
Xem Thọ, p. 352. -
Tạp tiếu chư khoa (q.03)
Xem Thọ, p. 352. -
Tạp tiếu chư khoa (q.02)
Xem Thọ, p. 352. -
Tạp tiếu chư khoa (q.01)
Xem Thọ, p. 352. -
Tập tả truyện
Pending. -
Tập nghiệm ung thư
Từ tờ 63 đến 83 có chép bài Thập tam phương gia giảm 十三方加减 bằng chữ Nôm. (Thọ, p. 356). -
Tập án ông Phan Bội Châu
Xem Thọ, pp. 355-356. -
Tang tương đối liên sự
Nội dung: Sưu tập câu đối, điếu tang, mừng thọ, mừng cưới, v.v. (Thọ, p. 355). -
Tam tự kinh lục bát diễn âm
Xem Thọ, p. 355. -
Tam tự kinh giải âm diễn ca
Xem Thọ, p. 355. -
Tam tự kinh diễn âm
Xem Thọ, p. 355. -
Tam trường văn tuyển
Xem Thọ p. 355. -
Tam thiên tự giải dịch quốc ngữ
Xem Thọ, p. 355.