Items
-
Quyển vạn sự
Văn bản được đóng gộp làm 2 phần. Phần đầu 24 trang khắc in không có trang bìa. Theo đoán định đây là một phần trong cuốn Tân đính vạn sự bất cầu nhân thư. Phần thứ hai 198 trang chép tay bao gồm cả chữ Hán và Nôm. Nội dung chủ yếu là cách xem năm tháng, ngày giờ, xem mùa màng. -
[Lá số tử vi cá nhân]
Văn bản ghi lại tên, giờ, ngày sinh của một số người trong họ Đào Cư và những người học khác, có ghi và vẽ lại những lá số cụ thể của từng người như: Lá số của cụ Dương Thị Việt, hiệu Từ Chí, lá số của Đạo Cư Đích, Đào Cư Tiếu… -
Xem tuổi
Bản chép tay với nội dung xem tuổi, mỗi tuổi đều có những số mệnh cụ thể; tuổi nào ứng với mệnh gì, cung gì, sinh vào tháng nào trong năm thì hợp, tháng nào không hợp… Ví dụ tuổi Nhâm thìn thuộc mệnh Trường lưu thuỷ, con nhà Hắc đế, cung Khảm… -
Địa lý quyển
Sách địa lý, phong thuỷ, Luận về long mạch, các sao, chọn ngày, chọn đất, xem mạch nước tốt xấu…dựa vào quy luật vận hành của âm dương ngũ hành và sự kết hợp sinh khắc can chi với nhau. -
Các môn quyến tà
Các môn quyến tà của Đạo sư, thầy phù thuỷ thường sử dụng các thuật ấn quyết để trị ma tà. Phần sau ghi khoa cúng tạ mộ; khoa Lễ Táo thần tư mệnh. -
Chiêm túc kê cát hung truyện
Phép bói chân gà được ghi lại theo từng câu truyện bằng những bài ca Nôm để đoán định mọi việt tốt xấu trong cuộc sống như: Xem cầu quan khoa; Xem xuất hành bình an; Xem chinh phạt thắng bại; Xem bệnh sinh tử; Xem đấu gà; Xem tụng sự, Xem thất vật; Xem kết hôn nhân… -
An tinh tử vi cẩm trạch
Tử vi đẩu số phép xem tương đối đầy đủ dựa vào giờ, ngày, tháng, năm sinh định số phận tốt xấu của mỗi một con người như: Điền trạch, tử tức, phụ mẫu, huynh đệ, phu thê, phúc đức, tài bạch, nô bộc… -
Nam nữ chuẩn tuổi cát hung pháp linh nghiệm
Phương pháp xem tuổi tốt xấu của nam nữ, cũng như các việc thông dụng trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ Nam tuổi Giáp tý, mạng kim, con nhà Bạch đế, nếu sinh vào tháng nếu sinh vào tháng giêng phạm cô thời, tháng 9 phạm quả tú, tháng 7 tuyệt, sát thê… -
Tân đính vạn sự bất cầu nhân thư
Nội dung chủ yếu là cách xem năm tháng, ngày giờ, xem tuổi nam nữ, xem mùa màng. -
Địa lý quyển
Sách mất trang bìa, toàn bộ nội dung được chép bằng chữ Hán, phân chia làm nhiều mục khác nhau: Luận về ngũ khí, Luận về các mạch, Thuận về trường sinh trong ngũ hành, Phép nghịch trong ngũ hành, Tứ khôn, Bát tướng, Tam giác kì, Tứ thế cao, Nhật nguyệt minh; Luận về cát hung trong Sa pháp… -
Dương trạch tam yếu
Sách địa lý, bố cục sách được chia làm 4 quyển đóng liền 1 tập. Sách mất trang bìa và rách mủn nhiều trang đầu. Quyển 1 vẽ hình Bát quái của Văn Vương, Hà đồ, Lạc thư, Bát quái sở thuộc, Bát quái tương phối, Ngũ hành tương sinh, Tây tứ trạch, Đông tứ trạch…; Các bài ca như: Đại du niên ca, Càn môn cửi tinh ca giải, Cửu tinh cát hung ca, … -
Nhất môn tính tầm thời
Các phép thỉnh, ấn, quyết, bùa, chú…và các phương pháp hãm tà cụ thể của các thầy Phù thuỷ và Pháp sư dùng trong việc trừ ma tà, chữa bệnh. Các lá bùa ghi bằng chữ Hán và những bài chú, tán cụ thể cho từng lá bùa. -
Thị pháp tông sư chính đạo gia truyền lục trí thần thông bí chú
Các lá bùa ghi bằng chữ Hán và những bài chú cụ thể cho từng lá bùa bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm của thầy Phủ thuỷ và Pháp sư dùng trong việc trị bệnh âm, ma tà. -
Bùa chú
Các câu thần chú, các phép ấn quyết của các Đại sư và các thầy Phù thuỷ dùng trong việc tị ma tà: Áp binh ấn 押兵印, Đại độc ấn 大毒印, Hoá tượng ấn 化象印, Phong mã ấn 風馬印, Phi mã ấn 飛馬印, Tề Thiên ấn 齊天印, Huyền Thiên ấn玄天印… -
[Trị trùng độ âm]
Sách được chia làm 2 phần: Phần đầu chép bài văn chầu đức Thánh mẫu bằng chữ Nôm; Phần 2 vẽ và ghi lại nội dung của những lá bùa dùng, những câu thần chú trong việc độ âm: các lá bùa dán bên ngoài quan tài; bên trong quan tài; Bùa trị người chết gặp ngày tam xa; Bùa nhập quan những người mất gặp trùng tang; Các phép trị trùng tang; Bùa yểm trong mộ… -
Lược đoán tiền định số nhân
Sách xem tướng số, ghi lại những bài ca bằng chữ Nôm, có xem cụ thể từng tuổi ứng với các cung trong bát quái và luận giải về số mệnh của của từng người. Luận giải về: Số nam nhân quý cách; Số quý nhân cầu tài; Số của con gái chưa kết hôn; Số phu thê trúng cách; Số phu thê được thọ;…Phần sau ghi nội dung “Lược quan tiền định số cách 畧觀前定数格” bằng chữ Hán; Đoạn cuối có ghi một số bài thơ Nôm về các sao như Sao Thụ tử, Sao Sát chủ… -
Địa sát phù dụng tam cơ quyết pháp
Các lá bùa và những bài chú cụ thể cho từng lá bùa của thầy Phủ thuỷ và Pháp sư dùng trong việc trị bệnh âm: Trị tiền kiếp ngục ẩm 治前刼獄飲; Trị nhiệt chứng phù ẩm 治熱症符飲; Trị yêu tinh phù ẩm治妖精符飲; Trị hàn nhiệt chứng phù ẩm 治寒熱症符飮… -
Nga hổ doanh thiên cẩu
Các phép thỉnh, ấn, quyết, sắc, lệnh, bùa, chú…của các thầy Phù thuỷ và Pháp sư dùng trong việc trừ ma tà, chữa bệnh: Cẩn thỉnh Đông phương Thanh đế thanh diện đại tướng 謹請東方青帝青面大將; Ngũ hổ ấn 五虎印; Bát sát ấn 八殺印; Lục tặc ấn六賊印… -
[Phù chú]
Các phép quyến tà, bùa chú, ấn quyết, sắc lệnh của các thầy Phù thuỷ và Pháp sư dùng trong việc trừ ma tà như: Quyến tà pháp 券邪法; Bế tà ấn 閉邪印; Sắc lệnh 勅令; Chú quyết pháp 咒决法; Ngũ lôi ấn 五雷印; Phong mã ấn 風馬印; Lục trí ấn 六智印…;Có vẽ lại hình những hình bùa cụ thể. -
[Cầu an sớ]
Các bản sớ, khoán, biểu văn dùng trong cúng Phật như: Sớ cầu an, Sớ lễ Quan âm bán con vào chùa, Phần sài sớ, Sớ cầu tự, Sớ bảo thai, Sớ sám hối cầu tự, Biểu tạ thiên địa, Biểu tạ lễ thiên địa... -
[Công văn độ dương]
Văn bản ghi chép các lá sớ độ dương: Sớ sám hối; Sớ lễ nơi đình trung; Sớ tấu trình đồng nơi Tứ phủ. Phần sau danh sách các tuổi phải phụng thờ các thần theo từng năm. Như người mệnh Tí phải phụng thờ Tiên thiên Cửu thiên huyền nữ công chúa… -
Phù chú
Nội dung chủ yếu ghi lại các phép bùa chú, các phép ấn quyết bùa chú của các thầy Phù thuỷ dùng trong việc trừ ma tà. Có vẽ lại hình những lá bùa cụ thể. -
Độ vong
Nội dung ghi chép các lá sớ độ vong của thân nhân cho những người đã mất. Đối với những người đã mất có ghi đầy đủ tên tự, tên hiệu, thuỵ, ngày sinh, giờ mất, ngày mất, số tuổi hưởng linh. -
Lễ linh thần khoa
Văn bản ghi chép Khoa cúng thần linh và một số mẫu sắc phong tặng Ngũ Lôi, Ngũ Hổ, do Ngọc Hoàng thượng đế sắc tặng. Phần sau có ghi một số việc sắc tấu thông dụng. -
[Các khoa cúng thông dụng]
Văn bản ghi chép 4 khoa cúng thông dụng như: Sám tạ phần mộ khoa: (tạ mộ, lễ tạ mộ) sau khi song việc an táng hoặc trùng tu phần mộ; An địa mạch thổ khoa; Lễ táo quân khoa; Thí thực khoa.