VNPF: Vietnamese Nôm Preservation Foundation image collection
Item set
- Title (Dublin Core)
- Contributor (Dublin Core)
-
VNPF: Vietnamese Nôm Preservation Foundation image collection
-
VNPF and SAT
Items
-
Phật thuyết phật danh kinh q.04
Phật thuyết Phật danh kinh Là một bộ kinh nói về danh hiệu của các đức Phật. Phật nói ra một vạn một ngàn một trăm vị Phật, tuy có vị trùng danh, nhưng chẳng phải trùng Phật: Nam mô nguyệt thanh Phật 南無月聲佛; Nam mô đại hương bộ chiếu minh Phật 南無大香步照明佛; Nam mô tụ tập bảo Phật 南無聚集寶佛 -
Phật thuyết phật danh kinh q.03
Phật thuyết Phật danh kinh Là một bộ kinh nói về danh hiệu của các đức Phật. Phật nói ra một vạn một ngàn một trăm vị Phật, tuy có vị trùng danh, nhưng chẳng phải trùng Phật: Nam mô nguyệt thanh Phật 南無月聲佛; Nam mô đại hương bộ chiếu minh Phật 南無大香步照明佛; Nam mô tụ tập bảo Phật 南無聚集寶佛 -
Phật thuyết phật danh kinh q.02
Phật thuyết Phật danh kinh Là một bộ kinh nói về danh hiệu của các đức Phật. Phật nói ra một vạn một ngàn một trăm vị Phật, tuy có vị trùng danh, nhưng chẳng phải trùng Phật: Nam mô nguyệt thanh Phật 南無月聲佛; Nam mô đại hương bộ chiếu minh Phật 南無大香步照明佛; Nam mô tụ tập bảo Phật 南無聚集寶佛 -
Phật thuyết phật danh kinh q.01
Phật thuyết Phật danh kinh Là một bộ kinh nói về danh hiệu của các đức Phật. Phật nói ra một vạn một ngàn một trăm vị Phật, tuy có vị trùng danh, nhưng chẳng phải trùng Phật: Nam mô nguyệt thanh Phật 南無月聲佛; Nam mô đại hương bộ chiếu minh Phật 南無大香步照明佛; Nam mô tụ tập bảo Phật 南無聚集寶佛 -
Pháp bảo đàn kinh
Sách gồm 1 bài Ngự chế; 1 bài biện ngôn nhân dịp khắc lại do Vô thượng đạo nhân Trần Tế Lâm kính đề niên đại Khang Hi; Phần ngoại kỉ về hành trạng duyên khởi của Lục Tổ Đại Sư; 1 bài tựa do Lại bộ thị lang Lang Giản Thuật người đời Tống biên soạn. Nội dung của kinh được chia làm 10 phẩm: Tự tự phẩm đệ nhất 自序品第一, Bát nhã phẩm đệ nhị 般若品第二, Quyết nghi phẩm đệ tam 決疑品第三, Định tuệ phẩm đệ tứ 定慧品第四, Diệu hành phẩm đệ ngũ 妙行品第五, Sám hối phẩm đệ lục 懺悔品第六, Cơ duyên phẩm đệ thất 機緣品第七,... -
Ngũ bách danh Quan Thế Âm kinh
Sau trang bìa, sách khắc hoạ 2 bức tượng: Bản Sư Thích Ca Như Lai và Quan Thế Âm Bồ Tát. Nội dung phần đầu là ghi các bài tán, nghi thức, chân ngôn; phần sau ghi 500 tên tụng niệm Quan thế âm: Nam mô thiên thủ thiên nhãn Quan Thế Âm Bồ Tát 南無千手千眼觀世音菩蕯; Nam mô tứ thập nhị tí Quan Thế Âm Bồ Tát 南無四十二臂觀世音菩蕯; Nam mô thập bát tí Quan Thế Âm Bồ Tát 南無十八臂觀世音菩蕯 -
Lễ kí đại toàn q.01-02
Theo mục lục sách tổng cộng 30 quyển. Tuy nhiên tại chùa Thắng Nghiêm chỉ duy nhất còn lại quyển 1 và quyển 2. Sách gồm 1 bài tựa, 1 bài Phàm lệ, 1 Biên mục, 1 bảng Chư Nho tính thị; 1 bài Tổng luận. Nội dung quyển 1 và 2 chia làm hai mục: Khúc lễ thượng 曲禮上 và Khúc lễ hạ 曲禮下. Bố cục mỗi mục được chia làm hai phần: Phần trên là nội dung từng câu trong sách Lễ kí, phần dưới là chú giải theo từng chữ từng câu. -
Lăng Nghiêm chính mạch q.09-10
Sách bị mất phần đầu nên không có trang bìa, lời tựa, và năm khắc in lại. Ở cuối quyển 10 có ghi phần phụ của lời bạt được khắc lại vào năm Quý Dậu niên hiệu Sùng Trinh do đệ tử Hàm Vạn Trương cẩn ghi và thêm danh sách những người cúng tiền khắn in. Nội dung kinh Lăng Nghiêm ghi lại lời Phật Thích Ca giảng về “pháp” (giáo lí đạo Phật) cho các Phật tử, dùng làm kinh đọc hàng ngày cho tín đồ. -
Lăng Nghiêm chính mạch q.07-08
Sách bị mất phần đầu nên không có trang bìa, lời tựa, và năm khắc in lại. Ở cuối quyển 10 có ghi phần phụ của lời bạt được khắc lại vào năm Quý Dậu niên hiệu Sùng Trinh do đệ tử Hàm Vạn Trương cẩn ghi và thêm danh sách những người cúng tiền khắn in. Nội dung kinh Lăng Nghiêm ghi lại lời Phật Thích Ca giảng về “pháp” (giáo lí đạo Phật) cho các Phật tử, dùng làm kinh đọc hàng ngày cho tín đồ. -
Lăng Nghiêm chính mạch q.05-06
Sách bị mất phần đầu nên không có trang bìa, lời tựa, và năm khắc in lại. Ở cuối quyển 10 có ghi phần phụ của lời bạt được khắc lại vào năm Quý Dậu niên hiệu Sùng Trinh do đệ tử Hàm Vạn Trương cẩn ghi và thêm danh sách những người cúng tiền khắn in. Nội dung kinh Lăng Nghiêm ghi lại lời Phật Thích Ca giảng về “pháp” (giáo lí đạo Phật) cho các Phật tử, dùng làm kinh đọc hàng ngày cho tín đồ. -
Lăng Nghiêm chính mạch q.03-04
Sách bị mất phần đầu nên không có trang bìa, lời tựa, và năm khắc in lại. Ở cuối quyển 10 có ghi phần phụ của lời bạt được khắc lại vào năm Quý Dậu niên hiệu Sùng Trinh do đệ tử Hàm Vạn Trương cẩn ghi và thêm danh sách những người cúng tiền khắn in. Nội dung kinh Lăng Nghiêm ghi lại lời Phật Thích Ca giảng về “pháp” (giáo lí đạo Phật) cho các Phật tử, dùng làm kinh đọc hàng ngày cho tín đồ. -
Lăng Nghiêm chính mạch q.01-02
Sách bị mất phần đầu nên không có trang bìa, lời tựa, và năm khắc in lại. Ở cuối quyển 10 có ghi phần phụ của lời bạt được khắc lại vào năm Quý Dậu niên hiệu Sùng Trinh do đệ tử Hàm Vạn Trương cẩn ghi và thêm danh sách những người cúng tiền khắn in. Nội dung kinh Lăng Nghiêm ghi lại lời Phật Thích Ca giảng về “pháp” (giáo lí đạo Phật) cho các Phật tử, dùng làm kinh đọc hàng ngày cho tín đồ. -
Kim Quang minh kinh q09-10
Sách gồm 1 bài tựa Ngự chế viết năm Chính Hoà 12 (1691). Lê Quý Đôn viết tựa tân san năm Cảnh Hưng 43 (1782). Khối Đường Trần Cai người Gia Lâm viết chữ, khắc in tại xã Hồng Liễu, bản lưu lại chùa Trấn Quốc. Ngoài các bài như Tịnh khẩu nghiệp chân ngôn, Khai kinh kệ, Kinh Phật, khuyên mọi người giữ thanh tịnh thì nghiệp ác sẽ tiêu biến, mọi tai nạn sẽ qua và con người sẽ lên được cõi Cực Lạc. Một số bài tụng niệm cuối mỗi quyển. Có bản chú âm đọc bằng chữ Phạn. -
Kim Quang minh kinh q07-08
Sách gồm 1 bài tựa Ngự chế viết năm Chính Hoà 12 (1691). Lê Quý Đôn viết tựa tân san năm Cảnh Hưng 43 (1782). Khối Đường Trần Cai người Gia Lâm viết chữ, khắc in tại xã Hồng Liễu, bản lưu lại chùa Trấn Quốc. Ngoài các bài như Tịnh khẩu nghiệp chân ngôn, Khai kinh kệ, Kinh Phật, khuyên mọi người giữ thanh tịnh thì nghiệp ác sẽ tiêu biến, mọi tai nạn sẽ qua và con người sẽ lên được cõi Cực Lạc. Một số bài tụng niệm cuối mỗi quyển. Có bản chú âm đọc bằng chữ Phạn. -
Kim Quang minh kinh q05-06
Sách gồm 1 bài tựa Ngự chế viết năm Chính Hoà 12 (1691). Lê Quý Đôn viết tựa tân san năm Cảnh Hưng 43 (1782). Khối Đường Trần Cai người Gia Lâm viết chữ, khắc in tại xã Hồng Liễu, bản lưu lại chùa Trấn Quốc. Ngoài các bài như Tịnh khẩu nghiệp chân ngôn, Khai kinh kệ, Kinh Phật, khuyên mọi người giữ thanh tịnh thì nghiệp ác sẽ tiêu biến, mọi tai nạn sẽ qua và con người sẽ lên được cõi Cực Lạc. Một số bài tụng niệm cuối mỗi quyển. Có bản chú âm đọc bằng chữ Phạn. -
Kim Quang minh kinh q03-04
Sách gồm 1 bài tựa Ngự chế viết năm Chính Hoà 12 (1691). Lê Quý Đôn viết tựa tân san năm Cảnh Hưng 43 (1782). Khối Đường Trần Cai người Gia Lâm viết chữ, khắc in tại xã Hồng Liễu, bản lưu lại chùa Trấn Quốc. Ngoài các bài như Tịnh khẩu nghiệp chân ngôn, Khai kinh kệ, Kinh Phật, khuyên mọi người giữ thanh tịnh thì nghiệp ác sẽ tiêu biến, mọi tai nạn sẽ qua và con người sẽ lên được cõi Cực Lạc. Một số bài tụng niệm cuối mỗi quyển. Có bản chú âm đọc bằng chữ Phạn. -
Kim Quang minh kinh q01-02
Sách gồm 1 bài tựa Ngự chế viết năm Chính Hoà 12 (1691). Lê Quý Đôn viết tựa tân san năm Cảnh Hưng 43 (1782). Khối Đường Trần Cai người Gia Lâm viết chữ, khắc in tại xã Hồng Liễu, bản lưu lại chùa Trấn Quốc. Ngoài các bài như Tịnh khẩu nghiệp chân ngôn, Khai kinh kệ, Kinh Phật, khuyên mọi người giữ thanh tịnh thì nghiệp ác sẽ tiêu biến, mọi tai nạn sẽ qua và con người sẽ lên được cõi Cực Lạc. Một số bài tụng niệm cuối mỗi quyển. Có bản chú âm đọc bằng chữ Phạn. -
Kim Cương bát nhã ba la mật kinh
Kinh ngoài bài tựa, Hương tán 香讚, Tịnh khẩu nghiệp chân ngôn 淨口業眞言, An thổ địa chân ngôn 安土地眞言, Tịnh tam nghiệp chân ngôn 淨三業眞言 và Phổ cúng dường chân ngôn 普供養眞言. Nội dung được chia thành 32 hồi truyền tải giáo lí đạo phật, khuyên răn người đời tu nhân tích đức, làm việc thiện, chăm tụng kinh và tin theo đạo Phật, như Pháp hội nhân do phân đệ nhất 法會因由分第一, Thiện hiện khải thỉnh phân đệ nhị 善現啟請分第二... và Ứng hoá phi chân phân đệ tam thập nhị 應化非眞分第三十二. -
Khâm Thiên giải ách kinh
Kinh cầu Phật trừ tai giải nạn: Giải tai ách trong từng giờ, từng ngày, giải sao xấu, giải trừ bách bệnh, bị người khác hại…: Giải trừ bạo phong tật vũ chi ách 解除暴風疾雨之厄, Giải trừ thương vong tuyệt tự chi ách 解除傷亡絶嗣之厄, Giải trừ thương vong yểu tử chi ách 解除傷亡夭死之厄 -
Hiền ngu nhân duyên kinh q.hạ
Kinh Phật, nói về nhân duyên: người hiền làm nên duyên lành, người ngu làm nên duyên ác. Do nhân duyên lành, ác khác nhau mà chịu quả báo khác nhau. Những mẫu chuyện về người hiền được hưởng quả phúc, kẻ ác phải chịu tai vạ. -
Hiền ngu nhân duyên kinh q.trung
Kinh Phật, nói về nhân duyên: người hiền làm nên duyên lành, người ngu làm nên duyên ác. Do nhân duyên lành, ác khác nhau mà chịu quả báo khác nhau. Những mẫu chuyện về người hiền được hưởng quả phúc, kẻ ác phải chịu tai vạ. -
Duy thức tam thập tụng thích lược
Kinh Duy thức được Tam Tạng pháp sư Huyền Trang dịch từ chữ Phạn sang chữ Hán. Nội dung gồm 30 bài tụng, trước mỗi bài tụng đều có một đoạn vấn, sau bài tụng là phần thích nghĩa về mối quan hệ giữa ý thức của con người với vạn vật trong vũ trụ dựa theo từng chủ đề của bải tụng. -
Đính Phong Tùng Lục tân soạn tẩm tử Tâm nang đại tập q.01-02
Tâm nang đại tập gồm 2 quyển, tổng hợp 80 bài sớ, biểu dâng lên Phật gồm nhiều thể loại khác nhau như sớ các tiết, sớ cầu an, sớ cầu quan, sớ cầu khoa trường, sớ cầu tự, sớ cầu mưa thuận gió hoà, sớ cầu thọ, sớ tạ lễ...: Xuân tiết minh niên nghinh tường sớ 春節明年迎祥疏, Tam nguyệt Thanh minh tiết sớ 三月明年節疏, Hạ tiết nghinh tường sớ 夏節迎祥疏, Thọ mệnh cầu an sớ 壽命求安疏, Văn quan cầu thăng thứ sớ 文官求陞次疏, Quan nhân cầu tự sớ 官人求嗣疏 -
Diệu pháp liên hoa kinh q.07
Kinh Phật Ðại thừa: các mối quan hệ nhân quả (nguyên nhân và kết quả), thực tướng (nội dung và hình thức), quyền thực (phương tiện và mục đích). Quyền và thực cùng song song tồn tại, như hoa sen (liên hoa) và hạt sen cùng tồn tại. Khi hoa rụng thì hạt thành rồi cũng rụng. Không có quyền thì cũng không có thực. -
Diệu pháp liên hoa kinh q.06
Kinh Phật Ðại thừa: các mối quan hệ nhân quả (nguyên nhân và kết quả), thực tướng (nội dung và hình thức), quyền thực (phương tiện và mục đích). Quyền và thực cùng song song tồn tại, như hoa sen (liên hoa) và hạt sen cùng tồn tại. Khi hoa rụng thì hạt thành rồi cũng rụng. Không có quyền thì cũng không có thực.